Chú thích Chung_Tấn_Cang

  1. Phan Lạc Tiếp, Một Ngày Với Ðô Ðốc Chung Tấn Cang. 1999
  2. Nguyễn Văn Thiệu sau đó bỏ học Hàng hải vì không đạt tiêu chuẩn trong học tập, chuyển sang Bộ binh theo học khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Võ bị Huế (sau này trở thành trường Võ bị Đà Lạt).
  3. Ngành Hàng hải Thương thuyền thời điểm này được đặt dưới quyền quản lý của người Pháp.
  4. Khóa 1 Sĩ quan Hải quân có 9 khóa sinh nhập học (6 người theo ngành chỉ huy và 3 người theo ngành Cơ khí). Về sau đều trở thành sĩ quan cao cấp, đặc biệt 6 vị tốt nghiệp ngành Chỉ huy sau này đều lần lượt đảm trách chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân và có 3 vị đã được lên cấp tướng. Ba vị tốt nghiệp ngành Cơ khí cũng đảm trách những chức vụ quan trọng trong Quân chủng:
    -Ngành Chỉ huy:
    Chung Tấn Cang, Trần Văn Chơn (Hai lần Tư lệnh: Lần thứ nhất (1957-1959), lần thứ 2 (1966-1974), Lâm Ngươn Tánh (Tư lệnh: 1974-1975), Lê Quang Mỹ (Tư lệnh: 1955-1957)
    Hồ Tấn Quyền (Tư lệnh: 1959-1963), Trần Văn Phấn (Tư lệnh: 1965-1966.)
    -Ngành Cơ khí:
    Đoàn Ngọc Bích (Sinh năm 1928 tại Long An, sau cùng là Hải quân Đại tá Phụ tá Tư lệnh, đặc trách Tiếp vận Hải quân), Nguyễn Văn Lịch (Sinh năm 1930 tại Vĩnh Long, sau cùng là Hải quân Đại tá Giám đốc Hải quân Công xưởng) và Lương Thanh Tùng (Sinh năm 1931 tại Thừa Thiên, sau cùng là Hải quân Đại tá Tham mưu trưởng Hải quân).
  5. Nguyễn Bá Cẩn, Cái chết của Hải quân Đại tá Hồ Tấn Quyền, Tư lệnh Hải quân, trong cuộc binh biến 1 tháng 11 năm 1963, dẫn theo Hải sử tuyển tập.
  6. Hải quân Đại tá Chung Tấn Cang là một trong 2 Đại tá đầu tiên được thăng cấp bậc Chuẩn tướng do Trung tướng Nguyễn Khánh vừa đặt ra, người còn lại là Đại tá Tư lệnh Không quân Nguyễn Cao Kỳ
  7. Đoàn Thêm. Hai mươi năm qua: việc từng ngày (1945-1964). Los Alamitos, Calif. Nhà xuất bản Xuân Thu, 1989. Tr. 407. Dẫn theo Lâm Vĩnh Thế, Nhóm tướng trẻ trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa vào giai đoạn 1964-1965.
  8. Cùng được thăng cấp Thiếu tướng một ngày với Phó Đề đốc Chung Tấn Cang còn có các Chuẩn tướng: Nguyễn Cao Kỳ, Lê Nguyên Khang, Nguyễn Chánh Thi, Phạm Văn ĐổngBùi Hữu Nhơn.
  9. Nguyễn Cao Kỳ, Chúng ta đã thua trận tại Việt Nam như thế nào?. Nhà xuất bản Thông tấn xã Việt Nam, 1985. Tr.33. Bản tiếng Anh, How We Lost the Vietnam War. Cooper Square Press, 2002. p.55.
  10. Lâm Vĩnh Thế. Việt Nam Cộng Hòa, 1963-1967: những năm xáo trộn. Hamilton, Ont.: Hoài Việt, 2010. Tr. 98.
  11. Đại tá Khương Hữu Bá sinh năm 1929, tốt nghiệp khóa 2 trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang
  12. HQ Trung tá Trần Bình Sang, tốt nghiệp khóa 3 trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang
  13. Sĩ quan cấp tướng trong Quân chủng Hải quân được gọi kèm theo Hải hàm như sau:
    -Trung tướng - Phó Đô đốc
    -Thiếu tướng - Đề đốc
    -Chuẩn tướng - Phó Đề đốc
    Sĩ quan cấp tá và cấp úy tên Quân chủng đi trước cấp bậc:
    -Hải quân Đại tá, Hải quân Trung tá, Hải quân Thiếu tá
    -Hải quân Đại úy, Hải quân Trung úy, Hải quân Thiếu úy, Hải quân Chuẩn úy
  14. Tư lệnh phó kiêm Tham mưu trưởng
  15. Phụ tá Tư lệnh Quân chủng, kiêm Tư lệnh Hành quân Lưu động biển
  16. Phụ tá Tư lệnh Quân chủng, kiêm Tư lệnh Hành quân Lưu động sông
  17. Phụ tá Tư lệnh Quân chủng, Đặc trách Tiếp vận
  18. Đại tá Đoàn Ngọc Bích sinh năm 1928 tại Long An, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan HQ Nha Trang
  19. Đại tá Nguyễn Đỗ Hải sinh năm 1929 tại Hà Đông, tốt nghiệp Võ khoa Nam Định và khóa 1 HQ Brest, Pháp
  20. Đại tá Nguyễn Viết Tân sinh năm 1930 tại Vĩnh Long, tốt nghiệp khóa 5 Sĩ quan HQ Nha Trang
  21. Đại tá Đặng Vũ Khiêm, tốt nghiệp Đại học Quân y Sài Gòn
  22. Tư lệnh Hạm đội Hải quân kiêm Phụ tá Tư lệnh Hành quân Lưu động biển
  23. Đại tá Phạm Mạnh Khuê sinh năm 1933 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 4 Sĩ quan HQ Nha Trang
  24. Lực lượng Đặc nhiệm 214 ở tại Bộ Tư lệnh Quân chủng nên còn có tên gọi Lực lượng Đặc nhiệm Trung ương
  25. Đại tá Nguyễn Văn Thông sinh năm 1931, tốt nghiệp khóa 3 Sĩ quan HQ Nha Trang
  26. Hải quân Vùng 1 Duyên hải (Bộ tư lệnh đặt tại Căn cứ Tiên Sa, Đặc khu Đà Nẵng)
  27. Hải quân Vùng 2 Duyên Hải (Bộ tư lệnh đặt tại Đặc khu Cam Ranh)
  28. Hải quân Vùng 3 Duyên Hải (Bộ tư lệnh đặt tại Căn cứ Cát Lở, tỉnh Phước Tuy)
  29. Hải quân Vùng 4 Duyên hải (Bộ tư lệnh đặt tại Đặc khu Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang)
  30. Đại tá Nguyễn Văn Thiện, tốt nghiệp khóa 7 Sĩ quan HQ Nha Trang
  31. Hải quân Vùng 5 Duyên hải (Bộ tư lệnh đặt tại Căn cứ Năm Căn, tỉnh An Xuyên)
  32. Đại tá Nguyễn Văn May sinh năm 1933 tại Gia Định, tốt nghiệp khóa 5 Sĩ quan HQ Nha Trang
  33. Hải quân Vùng 3 Sông ngòi (Bộ tư lệnh đặt tại Căn cứ Long Bình, tỉnh Biên Hòa)
  34. Đại tá Trịnh Quang Xuân sinh năm 1934 tại Sa Đéc, tốt nghiệp khóa 3 HQ Brest, Pháp
  35. Hải quân Vùng 4 Sông ngòi (Bộ tư lệnh đặt tại Thị xã Cần Thơ. Tại Bộ tư lệnh còn có Hạm đội Đặc nhiệm 21 do Tư lệnh Giang khu kiêm nhiệm chức Tư lệnh Hạm đội)
  36. Đại tá Nguyễn Bá Trang sinh năm 1931 tại Vĩnh Long, tốt nghiệp khóa 4 Sĩ quan HQ Nha Trang
  37. Lực lượng Tuần thám còn gọi là Lực lượng Đặc nhiệm 212
  38. Đại tá Lê Hữu Dõng sinh năm 1937, tốt nghiệp khóa 8 Sĩ quan HQ Nha Trang
  39. Lực lượng Hải quân biệt phái cho Bộ tư lệnh Biệt khu Thủ đô, có trách nhiệm hoạt động trong phạm vi Biệt khu
  40. Đại tá Bùi Kim Nguyệt, tốt nghiệp khóa 3 Sĩ quan HQ Nha Trang
  41. Đại tá Vương Hữu Thiều, tốt nghiệp khóa 1 Võ khoa Thủ Đức và khóa 1 HQ Brest, Pháp
  42. Đại tá Nguyễn Văn Lịch sinh năm 1930 tại Vĩnh Long, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan HQ Nha Trang
  43. Trung tâm Huấn luyện Hải quân đặt cơ sở tại Nha Trang, đào tạo các khóa sĩ quan, hạ sĩ quan, thủy thủ và người nhái cho Quân chủng
  44. Liên đoàn Tuần giang còn gọi là Lực lượng Giang phòng
  45. Đại tá Nguyễn Văn Kinh, tốt nghiệp khóa 2 Sĩ quan HQ Nha Trang
  46. Trung tá Trịnh Hòa Hiệp, tốt nghiệp khóa 7 Sĩ quan HQ Nha Trang